Farm Gold - Giải pháp chăn nuôi lợi nhuận

Farm Gold - Giải pháp chăn nuôi lợi nhuận Chuyên cung cấp các sản phẩm vỗ béo vật nuôi giúp tăng lợi nhuận.

09/06/2025
Những mô hình chăn nuôi làm giàu ở nông thôn nhanh và hiệu quảNếu bà con chưa biết nên chăn nuôi loại gia súc – thủy hải...
07/06/2025

Những mô hình chăn nuôi làm giàu ở nông thôn nhanh và hiệu quả
Nếu bà con chưa biết nên chăn nuôi loại gia súc – thủy hải sản gì làm giàu ở nông thôn thì có thể tham khảo những ý tưởng quen thuộc nhưng thu lại lợi nhuận vô cùng cao:

1.Chăn nuôi gà thả vườn
Làm giàu từ chăn nuôi gà thả vườn là một hướng đi phát triển nông nghiệp mà nhiều người đang quan tâm và áp dụng thành công. Không chỉ giúp đảm bảo nguồn thực phẩm an toàn, chất lượng cho cộng đồng mà còn mang lại thu nhập ổn định cho người làm nông.

Gà thả vườn là một mô hình chăn nuôi bền vững, đòi hỏi sự chăm sóc và quản lý kỹ thuật. Ở đây, gà được nuôi theo cách tự nhiên hơn, có không gian để vận động, ăn cỏ và côn trùng tự nhiên. Điều này tạo nên sản phẩm gà có thịt ngon, tươi ngon, và chất lượng cao, mà người tiêu dùng hiện nay đặc biệt ưa chuộng.

Để làm giàu từ chăn nuôi gà thả vườn, trước hết, người nông dân cần phải có kiến thức về quản lý chăn nuôi, bao gồm chăm sóc gà, kiểm soát bệnh tật, và quản lý thức ăn. Ngoài ra, việc xây dựng hệ thống chuồng, lồng gà phù hợp và an toàn cũng là một yếu tố quan trọng.

Một điểm đặc biệt quan trọng của gà thả vườn là sự chú trọng đến sức kháng của gà với các bệnh tật, do gà được phát triển trong môi trường tự nhiên, không tiếp xúc với các loại hormone và chất kích thích. Điều này giúp cải thiện chất lượng thịt và đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.

Làm giàu từ chăn nuôi gà thả vườn còn đòi hỏi khả năng tiếp cận thị trường và tiếp cận khách hàng tiềm năng. Có thể hợp tác với các đại lý phân phối hoặc tham gia vào các chuỗi cung ứng thực phẩm để đảm bảo sản phẩm của bạn có thị trường tiêu thụ ổn định. Đồng thời, việc xây dựng thương hiệu và tiếp tục cải tiến quá trình sản xuất cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công trong lĩnh vực này.

2.Chăn nuôi lợn
Nhắc đến những cách làm giàu ở nông thôn chắc chắn không thể bỏ qua hoạt động chăn nuôi lợn. Giống như nhu cầu về rau sạch, người tiêu dùng cũng muốn tiêu thụ những sản phẩm sạch từ chăn nuôi. Bà con nên chú trọng quan tâm một số vấn đề:

Nếu nuôi heo nái bán con giống thì cần liên hệ được với các trang trại nuôi lợn thịt để xuất con giống. Còn nếu nuôi lợn thịt thì phải tìm được các mối tiêu thụ như các lò mổ, các siêu thị lớn, số lượng ít thì làm mối với các thợ ba toa… Tóm lại, bà con phải tìm được đầu ra trước khi bắt đầu, vì khi lợn đã được xuất chuồng mà chưa có đầu ra sẽ rất tốn kém chi phí duy trì, trong khi sản lượng tăng thêm không đáng kể.

Nuôi lợn còn giúp cho bà con có thể tận dụng nguồn nguyên liệu thức ăn có sẵn từ các loại rau xanh, sắn, cám gạo… kết hợp cùng với cám công nghiệp giúp hạn chế tăng trọng cho chăn nuôi lợn và tạo ra những sản phẩm sạch đạt tiêu chuẩn, tiết kiệm được một phần nào chi phí.

Ngoài ra, nên đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải dạng hầm Biogas, vừa giúp môi trường được cải thiện, giảm thiểu mầm bệnh cho vật nuôi, vừa giúp tiết kiệm được khoản chi phí về chất đốt.

3.Chăn nuôi bò sinh sản
Chăn nuôi bò sinh sản là một trong những mô hình kinh tế hiệu quả, mang lại thu nhập cao cho nhiều hộ nông dân ở Việt Nam. Để phát triển mô hình này, bà con cần chú ý đến việc chọn giống bò chất lượng cao, áp dụng kỹ thuật chăm sóc khoa học và quản lý chặt chẽ. Một số kinh nghiệm từ các hộ nuôi bò thành công như sau:

Chọn giống bò có bộ xương to, vai rộng, ức sâu, phàm ăn, khỏe mạnh và có nguồn gốc rõ ràng. Phần vú của bò phải phát triển đều nhau, da không quá dày, mềm mại, thấy được tĩnh mạch nổi lên. Phần khung xương sườn phải nở rộng, phần bụng to vừa phải, lưng thẳng. Chân khỏe, trụ vững, móng không được hở. Phần mông (khung xương chậu) nở rộng. Đầu không quá to, mõm và mũi phải to, rộng, răng trắng sáng phát triển đồng đều.
Chuẩn bị chuồng trại cao ráo, sạch sẽ, ấm vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè. Chuồng trại phải có đủ không gian cho bò di chuyển và nằm nghỉ. Chuồng trại cũng cần có hệ thống thoát nước và xử lý phân bò để giảm ô nhiễm môi trường.
Cung cấp thức ăn đủ lượng và chất lượng cho bò. Thức ăn chính của bò là cỏ voi và rơm. Cỏ voi phải được trồng trên diện tích đủ lớn để đảm bảo nguồn cung cấp quanh năm. Rơm có thể thu mua từ các hộ khác trong vùng về phơi khô dự trữ. Ngoài ra, cần bổ sung chất tinh bột cho bò bằng cách trộn lẫn cám gạo với cỏ voi2. Cần theo dõi tăng trưởng của bò để điều chỉnh khẩu phần ăn cho phù hợp.
Tiêm vacxin phòng bệnh cho bò định kỳ. Các bệnh cần phòng là Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng, Phó thương hàn. Khi bò có biểu hiện bệnh tật, cần sớm liên hệ với thú y để khám và điều trị kịp thời.

4.Nuôi cá, tôm theo vùng miền
Nuôi cá, tôm là một trong những ngành nông nghiệp có tiềm năng phát triển lớn ở Việt Nam. Tùy theo điều kiện tự nhiên, khí hậu và thị hiếu của người tiêu dùng, mỗi vùng miền có những loại cá, tôm phù hợp để nuôi. Với sự đầu tư bài bản, áp dụng kỹ thuật khoa học và quản lý chặt chẽ, nhiều người nông dân đã làm giàu từ mô hình nuôi cá, tôm theo vùng miền.

Một số ví dụ về mô hình nuôi cá, tôm theo vùng miền như sau:

Ở miền Tây, nuôi cá tra thương phẩm là một mô hình phổ biến và hiệu quả. Cá tra là loài cá có khả năng thích nghi cao với điều kiện môi trường và thức ăn. Cá tra có giá trị kinh tế cao, không chỉ phục vụ thị trường trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới.
Ở miền Trung, nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa là một mô hình kết hợp giữa nông nghiệp và thủy sản. Tôm càng xanh là loài tôm có giá trị dinh dưỡng cao, được nhiều người ưa chuộng. Tôm càng xanh có thể sống được trong điều kiện nước ngọt hoặc nước lợ. Nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa giúp tiết kiệm chi phí đầu tư, tăng hiệu quả sử dụng đất đai, giảm ô nhiễm môi trường và tạo ra thu nhập cao cho người nông dân.
Ở miền Bắc, nuôi cá linh là một mô hình mang lại thu nhập cao cho người nông dân. Cá linh là loài cá có thịt ngon, giàu dinh dưỡng, được nhiều người yêu thích. Cá linh có thể sống được trong điều kiện nước ngọt hoặc nước lợ. Nuôi cá linh giúp khai thác được nguồn nước tự nhiên, tạo ra sản phẩm chất lượng cao và thu hút khách hàng.

Ngày nay, ngành chăn nuôi toàn cầu đang phải đối mặt với những thách thức lớn do sự biến đổi của thời tiết cực đoan, đặc...
07/06/2025

Ngày nay, ngành chăn nuôi toàn cầu đang phải đối mặt với những thách thức lớn do sự biến đổi của thời tiết cực đoan, đặc biệt là nắng nóng kéo dài. Mùa hè đến, nhiệt độ tăng cao đã gây ra những bất lợi cho người chăn nuôi, đặc biệt là người chăn nuôi gà đẻ. Nắng nóng khiến gà giảm ăn, giảm năng suất và chất lượng trứng, suy giảm sức đề kháng,….ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của người nuôi.

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bà con những thông tin hữu ích để giữ vững năng suất chăn nuôi hơn khi mùa hè đến.

Ảnh hưởng của nắng nóng tới gà đẻ
Gà là động vật hằng nhiệt, thân nhiệt của gà đẻ bình thường khoảng 40°C. Nhiệt độ chuồng nuôi lý tưởng với gà đẻ khoảng 18 đến 24°C. Khi nhiệt độ chuồng tăng cao hơn, hiện tượng stress nhiệt có thể xảy ra, tác động tiêu cực đến sức khoẻ và năng suất sinh sản của gà.

Khi gà bị stress nhiệt, gà sẽ giảm lượng thức ăn và tăng lượng nước tiêu thụ. Nắng nóng kéo dài, gà đẻ bị giảm năng suất trứng, giảm tỉ lệ ấp nở, tăng tỉ lệ trứng xấu “ bẩn”, giảm chất lượng vỏ trứng.

Ngoài ra, tình trạng stress nhiệt kéo dài còn làm gà đẻ suy giảm sức đề kháng và rối loạn trao đổi chất, gây ra các bệnh về gan (gan nhiễm mỡ, chết đột tử do vỡ gan), rối loạn cơ xương,… từ đó, tăng tỉ lệ chết và loại thải trong đàn.

Hình 1: Gà bị hội chứng gan nhiễm mỡ
image003
Hình 2: Gà chết đột tử do vỡ gan
2. Giải pháp giúp gà đẻ giữ vững năng suất mùa nắng nóng.

Quản lí chuồng nuôi
Trang bị đầy đủ các hệ thống làm mát trong chuồng như giàn mát, quạt hút hoặc hệ thống phun sương, phun mưa trên mái chuồng vào thời điểm nắng nóng trong ngày.
Mật độ nuôi phù hợp theo mùa, tăng độ thông thoáng… giảm nhiệt độ tiểu khí hậu chuồng nuôi giúp gà dễ thở hơn khi thời tiết nắng nóng.
Tăng số lượng máng uống, cho gà ăn thức ăn tươi mới và cho ăn ở các thời điểm mát trong ngày: 6h sáng, 18h và 21h.
Cung cấp đầy đủ nước uống, thường xuyên kiểm tra và tẩy rửa đường ống định kỳ để tránh tắc đường ống gây thiếu nước và giảm thiểu những mảng bám chứa vi sinh vật có hại cho vật nuôi.
Định kỳ kiểm tra và xử lí chất độn chuồng, cào phân… giảm mùi hôi thối chuồng nuôi.

b. Quản lí dinh dưỡng

Tuyệt đối không cho gà ăn vào thời điểm nắng nóng trong ngày. Nên cho gà ăn vào khoảng thời gian mát mẻ như 6h sáng, 18h và 21h.
Cho gà ăn vào nhiều bữa, phân bố lượng thức ăn hợp lí theo tỉ lệ 30:70.
+ Buổi sáng cho gà ăn 30% khẩu phần ăn của cả ngày

+ Buổi chiều, tối cho gà ăn 70% khẩu phần ăn còn lại

Bổ sung điện giải, vitamin C, đường vào nước uống để giúp gà giải nhiệt, tăng sức đề kháng, cân bằng nội môi do bị rối loạn và thiếu hụt các ion quan trọng. Pha E-Tonic C liều 2-3 g/1 lít nước uống, cho gà uống trong 3-5 giờ/ngày.

Sử dụng Mia Ca-phos với liều 1-2 lít/1000 lít nước uống, uống 5 giờ/ ngày, dùng liên tục trong 2 ngày/ tuần. Với hàm lượng cao Canxi, Phospho cao cùng sự cân đối, cân bằng các hàm lượng khoáng vi lượng, sản phẩm là giải pháp đánh tan nỗi lo “trứng vỏ mỏng” trên gà đẻ.

Stress nhiệt tác động sẽ ảnh hưởng tới khả năng chuyển hoá ở gan, tổn thương tế bào gan, gây ra hội chứng gan nhiễm mỡ, chết đợt tử do vỡ gan. Pha Livervital liều 0,75-2 lít/1000 lít nước(1 lít/500 kg thể trọng), uống 5 giờ/ ngày, dùng định kỳ 2 ngày/tuần… giúp bảo vệ tối ưu sức khoẻ gan mùa nắng nóng.

Sử dụng Angrophin để phun trong chuồng nuôi với liều 1 ml/3 lít nước. Sản phẩm giúp vật nuôi dễ thở, hỗ trợ điều hoà thân nhiệt, không bị suy hô hấp và giảm chết do stress nhiệt gây ra.

c. Phòng và kiểm soát bệnh

Tăng cường vệ sinh, sát trùng chuồng trại định kỳ.
Định kỳ phun sát trùng bằng I.F-100 với liều 3 ml/ 1 lít nước, phun 2 lần/ tuần

Duy trì chương trình tiêm phòng đầy đủ các bệnh nguy hiểm cho vật nuôi như Cúm gia cầm, Newcastle, Gumboro, Marek, IB,…
Hạn chế di chuyển vật nuôi cũng như làm vắc xin ở những thời điểm nóng trong ngày, nên làm vào sáng sớm hoặc chiều mát.
Theo dõi sức khỏe đàn thường xuyên để xử lý kịp thời các trường hợp ốm, yếu.
Định kỳ cho gà sử dụng kháng sinh phổ rộng: Super Doxy 50% hoặc Fendox Oral Solution 3 ngày/tháng để điều trị bệnh kế phát.
Cho uống Escent L, Angrophin để tăng lực, giảm stress nâng cao sức đề kháng.

NHỮNG LƯU Ý KHI ĐIỀU TRỊ BỆNH HÔ HẤP TRÊN HEO1.Chất lượng không khí chuồng nuôiVào mùa lạnh, thời điểm giao mùa, để giữ ...
07/06/2025

NHỮNG LƯU Ý KHI ĐIỀU TRỊ BỆNH HÔ HẤP TRÊN HEO
1.Chất lượng không khí chuồng nuôi
Vào mùa lạnh, thời điểm giao mùa, để giữ ấm cho heo, nhiều trang trại chăn nuôi đóng kín, khiến giảm độ thoáng chuồng, nền chuồng ẩm ướt, ẩm độ cao, vệ sinh kém, mật độ chăn nuôi cao, … , làm cho chất lượng không khí kém: tồn đọng nhiều khí độc như NH3 , H2S, CO2 và mầm bệnh lưu hành trong không khí cao.
Giải pháp: Quản lý tiểu khí hậu tốt, cần theo dõi, đánh giá thường xuyên các chỉ tiêu ẩm độ, nhiệt độ, độ thông thoáng, chất thải, nồng độ khí độc (NH3, CO2…) trong khu chuồng. Xây dựng hệ thống quạt thông gió, điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm hợp lí. Thực hiện quy trình vệ sinh – tiêu độc thường xuyên và nghiêm ngặt, đúng yêu cầu kỹ thuật.

2.Điều trị không đúng với phác đồ
Đối với quá trình điều trị các bệnh hô hấp, phác đồ thường sẽ kéo dài hơn, khoảng 7 – 10 ngày. Tuy nhiên, trong quá trình điều trị, nhiều trang trại sau khi thấy triệu chứng giảm chỉ sau 1-2 ngày sẽ dừng lại khiến điều trị không dứt điểm, tình trạng heo mang trùng, kháng kháng sinh gây khó khăn cho quá trình điều trị sau nảy.
Giải pháp: Cần tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị 7- 10 ngày với heo bệnh và trộn kháng sinh cho toàn đàn theo hướng dẫn của bác sĩ thú y giúp điều trị dứt điểm, hiệu quả điều trị tốt.
Chẩn đoán sai, phát hiện muộn bệnh hô hấp

Các bệnh hô hấp thường khó phát hiện, ít có các triệu chứng đặc trưng. Do đó, khi phát hiện bệnh thường đang ở giai đoạn nặng (heo chết hoặc mổ khám)., đặc biệt đối với bệnh viêm phổi màng phổi (APP) hoặc Glasser, Mycoplasma suis. Gây khó khăn trong công tác điều trị bệnh, ngay cả sau khi điều trị khỏi, do mức độ hồi phục tổn thương phổi không hoàn toàn, khiến năng suất heo giảm, heo còi cọc, chậm lớn, hay tái phát và kế phát bệnh.
Giải pháp:
Áp dụng nghiêm ngặt quy trình phòng bệnh bằng vắc xin và kháng sinh
Điều trị heo bệnh và toàn đàn theo đúng khuyến cáo của bác sĩ thú y

ĐỂ TRÁNH HEO LỢN BỊ BỆNHTRÁNH HEO LỢN BỊ BỆNH, bạn cần thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng bệnh tổng hợp. Dưới đây là n...
07/06/2025

ĐỂ TRÁNH HEO LỢN BỊ BỆNHTRÁNH HEO LỢN BỊ BỆNH, bạn cần thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng bệnh tổng hợp. Dưới đây là những cách hiệu quả nhất:

1. Chọn giống tốt và kiểm tra sức khỏe đầu vào
Mua heo giống từ nơi uy tín, rõ nguồn gốc.

Cách ly heo mới nhập ít nhất 2–3 tuần để theo dõi trước khi nhập đàn.

Không nuôi chung nhiều nguồn giống khác nhau.

2. Vệ sinh – khử trùng chuồng trại
Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hàng ngày.

Khử trùng định kỳ bằng vôi bột, thuốc sát trùng (BenKocid, Virkon, Iodine…).

Giữ chuồng thoáng mát, khô ráo vào mùa nóng, ấm áp vào mùa lạnh.

Xử lý phân, nước thải đúng cách, tránh ô nhiễm.

3. Chế độ dinh dưỡng hợp lý
Cung cấp cám đủ chất, phù hợp từng giai đoạn (heo con, heo nái, heo thịt).

Bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất.

Đảm bảo nước uống sạch, đủ lượng.

4. Tiêm phòng đầy đủ
Tiêm vaccine theo lịch như:

Loại bệnh Thời điểm tiêm phòng
Dịch tả heo (CSF) 21 ngày tuổi
Tụ huyết trùng 35 – 45 ngày tuổi
Lở mồm long móng (FMD) 2 tháng tuổi trở lên
Phó thương hàn 45 – 60 ngày tuổi
E. coli tiêu chảy 3 – 5 ngày tuổi (heo con)
PRRS, tai xanh Theo khuyến cáo thú y

5. Theo dõi sức khỏe hàng ngày
Quan sát heo: ăn uống, vận động, phân, thân nhiệt.

Tách riêng heo có dấu hiệu sốt, ho, bỏ ăn, tiêu chảy, nổi mẩn để theo dõi và điều trị sớm.

6. Kiểm soát người và phương tiện ra vào
Hạn chế người lạ vào trại.

Phun sát trùng xe cộ, dụng cụ trước khi vào khu vực nuôi.

Có quần áo riêng cho người chăm sóc.

7. Không sử dụng thức ăn ôi thiu, dư thừa từ ngoài
Tránh cho ăn thức ăn thừa không xử lý nhiệt.

Không sử dụng thức ăn có nấm mốc.

8. Lập kế hoạch phòng dịch theo mùa
Mùa mưa/lạnh: dễ xảy ra dịch tiêu chảy, tụ huyết trùng.

Mùa hè: coi chừng bệnh hô hấp, stress nhiệt.

QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC HEO THỊTHeo thịt ở nước ta thường nuôi tới 5 – 6 tháng sẽ đạt trọng lượng từ 95 – 105 k...
06/06/2025

QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC HEO THỊT
Heo thịt ở nước ta thường nuôi tới 5 – 6 tháng sẽ đạt trọng lượng từ 95 – 105 kg. Ở mức thể trọng này phẩm chất thịt ngon nhất và hiệu quả thức ăn bắt đầu giảm, heo có xu hướng tích lũy nhiều mỡ, nếu tiếp tục nuôi thường không có lợi…Người chăn nuôi luôn mong muốn heo lớn nhanh, tiêu tốn thức ăn ít và heo có phẩm chất thịt tốt. Nên với những biện pháp nuôi dưỡng và chăm sóc tốt sẽ góp phần giúp nhà chăn nuôi đạt được các mục tiêu ở trên.
1. Dinh dưỡng
Thời gian nuôi heo thịt thường được chia làm 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ có những tiêu chuẩn dinh dưỡng khác nhau.
a. Giai đoạn 1
Heo thịt được nuôi từ 70 – 130 ngày tuổi và có trọng lượng trung bình từ 20 – 60 kg. Đây là thời kỳ cơ thể phát triển khung xương, hệ cơ, hệ thần kinh, do đó khẩu phần cần nhiều protein, khoáng chất, vitamin để phát triển cả chiều dài và chiều cao thân. Thiếu dưỡng chất trong giai đoạn này sẽ làm cho khung xương kém phát triển, hệ cơ vì thế cũng không phát triển, heo trở nên ngắn đòn, ít thịt vì bắp cơ nhỏ, sự tích lũy mỡ ở giai đoạn sau nhiều hơn. Nhưng nếu dư thừa dưỡng chất sẽ làm tăng chi phí chăn nuôi, dư protein sẽ bị đào thải ở dạng ure gây hại cho môi trường, heo dễ bị viêm khớp, tích lũy mỡ sớm. Người chăn nuôi nên cho heo ăn theo khẩu phần có 17 – 18% protein thô, giá trị khẩu phần có từ 3100 – 3250 Kcal.
b. Giai đoạn 2
Heo thịt được nuôi từ 131 – 165 ngày tuổi và có trọng lượng trung bình từ 61 – 105 kg. Đây là thời kỳ heo tích lũy mỡ vào các sớ cơ, các mô liên kết nên heo sẽ phát triển theo chiều ngang, mập ra. Nên giai đoạn này heo cần nhiều glucid, lipid hơn giai đoạn 1, ngược lại nhu cầu protein, khoáng chất, vitamin ít hơn. Dư dưỡng chất lúc này chỉ làm tăng chi phí thức ăn và tăng lượng mỡ, nhưng nếu thiếu dưỡng chất sẽ làm heo trở nên gầy, bắp cơ dai không ngon, thiếu những hương vị cần thiết, thịt có màu nhạt không hấp dẫn người tiêu dùng. Giai đoạn này nhà chăn nuôi sử dụng thức ăn có khẩu phần có protein thô từ 14 – 16%, giá trị khẩu phần có từ 3000 – 3100 kcal.
Kỹ thuật nuôi heo thịt theo 2 giai đoạn nên áp dụng để nuôi các giống heo ngoại có khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, có tỷ lệ nạc cao như Landrace, Hampshire hay heo lai F2 có 75% tỷ lệ máu ngoại trở lên (xem thêm ở bài Kỹ Thuật Chọn Giống Heo). Kỹ thuật này thường áp dụng ở những cơ sở chăn nuôi tập trung, có trình độ thâm canh cao, và cả hai giai đoạn nuôi đều phải cân đối thành phần các axít amin và axít béo không no mạch dài.
Phẩm chất thức ăn có quan hệ trực tiếp đến phẩm chất thịt heo khi giết mổ. Nếu khẩu phần chứa nhiều chất béo xấu thì sẽ cho quầy thịt có mỡ bệu, dễ bị hóa lỏng và ôi dầu khi tồn trữ lạnh lâu (chất béo của bột cá xấu sẽ tạo mùi tanh cho thịt và ít người ưa chuộng).
2. Kỹ thuật cho ăn
a. Số lượng thức ăn
Theo như phần trình bày về Dinh Dưỡng ở trên thì cơ thể heo phát triển theo 2 giai đoạn. Ở giai đoạn đầu cơ thể heo sẽ phát triển số lượng tế bào cơ và giai đoạn còn lại sẽ phát triển kích thước tế bào. Do đó, ở giai đoạn đầu ta cần cho heo thịt ăn với số lượng tự do theo nhu cầu để giúp heo tăng tối đa số lượng tế bào và ở giai đoạn sau cho heo ăn theo định mức để hạn chế quá trình hình thành tế bào mỡ. Như vậy sẽ giúp giảm chi phí cho đàn heo thịt và tăng tỉ lệ nạc.
b. Cách cho ăn
Nên bố trí máng ăn đủ cho số heo trong đàn để hạn chế mức ăn không đồng đều và nên cho ăn nhiều lần trong ngày để tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Tập cho heo có phản xạ ăn theo giờ để tăng khả năng tiêu hóa. Trong khi cho ăn nên theo dõi tình trạng sức khỏe và khả năng ăn vào của từng con trong chuồng. Ngoài ra, cần chú ý đến chất lượng thức ăn phải đủ dưỡng chất và không bị nhiễm độc tố nấm mốc.
Nước uống: nước uống cho heo cần phải sạch và đầy đủ.
3. Kỹ thuật chăm sóc
a. Phân lô, phân đàn
– Sau khi cai sữa heo con chúng ta tiến hành phân lô, phân đàn để tiện chăm sóc, nuôi dưỡng. Việc phân lô, phân đàn phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
– Khi ghép tránh không để cho heo phân biệt đàn và cắn xé lẫn nhau.
– Mật độ nuôi thích hợp như sau: từ 10 – 35 kg có 0,4 – 0,5 m2/con, từ 35 – 100 kg có 0,8 m2/con.
* Lưu ý: Nên nuôi tách riêng heo thịt đực và cái vì giới tính có liên quan đến mức tăng trọng của heo, nhất là từ giai đoạn heo đạt khoảng 50 kg trở lên. Một số đặc điểm khác nhau cơ bản về dinh dưỡng giữa heo đực và heo cái như là: Khả năng tăng trưởng cơ của heo đực cao hơn heo cái; heo đực cần nhiều protein và acid amin hơn heo cái vào giai đoạn 50 – 90 kg; heo cái được cho ăn tự do đến 40 – 45 kg còn heo đực thì có thể ăn tự do cho tới 55 – 60 kg và sau đó đều được nuôi tách riêng cho ăn với mức năng lượng hạn chế khác nhau. Mặt khác khẩu phần của heo đực cần nhiều lysine hơn heo cái.
b. Chuồng trại và vệ sinh
– Việc quản lý đàn heo thông qua thiết kế chuồng trại phù hợp, mật độ nuôi, nhiệt độ chuồng nuôi, các stress nhiệt và chất lượng không khí… cũng rất quan trọng.
– Chuồng trại phải thoáng mát, có sự lưu chuyển không khí với vận tốc gió trung bình từ 0,5 – 1m/giây. Nếu thông gió bằng quạt hút cần điều chỉnh vận tốc cho phù hợp với từng mùa, tránh sự ngột ngạt, và nên đề phòng sự cố mất điện, quạt không chạy dẫn đến đàn heo bị chết do ngộp.
– Nền chuồng luôn khô ráo, có độ dốc thoát nước tốt, tránh trơn trợt hoặc gồ ghề, hạn chế chất thải trong khu vực nuôi.
– Trục dọc của dãy chuồng nên chạy theo hướng đông bắc tây nam để tránh các hướng nắng bất lợi, hướng mưa tạt gió lùa. Nên thiết kế chuồng có chổ phơi nắng khoảng 2/3 diện tích chổ nằm kể trên. Sân nắng ngoài việc cung cấp vitamin D cho heo, còn có tác dụng sưởi ấm và sát trùng bằng tia tử ngoại.
– Quanh chuồng nên trồng cây che mát, tuy tốt vào ban ngày, nhưng về đêm nếu không khí ngưng đọng, không có gió, cây hô hấp thải CO2 cũng sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sự tăng trưởng của heo nuôi.
– Khuynh hướng gần đây của các trại nuôi heo cao sản thì chỉ tắm heo trong những trường hợp thật cần thiết vì việc tắm heo sẽ làm cho heo tăng độ dày của lớp mỡ lưng (đây là phản ứng của heo để chống lại nước lạnh). Như vậy heo sẽ mất nhiều năng lượng hơn và chất lượng của quầy thịt không đạt theo yêu cầu về tỉ lệ nạc. Mặt khác, tắm heo cũng là một trong những nguyên nhân làm cho những heo yếu trong đàn dễ nhiễm bệnh.
– Nên tổ chức vệ sinh và sát trùng chuống trại tốt trong suốt quá trình nuôi.
c. Phòng bệnh
– Tiêm phòng: Nên tiêm phòng cho heo lúc 8 – 12 tuần tuổi (giai đoạn trước khi heo đưa vào nuôi thịt). Tiêm các loại vacine thông thường (Dịch tả, FMD), riêng đối với bệnh Phó thương hàn cần tiêm cho heo trong thời kì heo con theo mẹ và sau đó có thể tiêm phòng nhắc lại. Thông thường sau khi tiêm lần 1 khoảng 10 – 20 ngày, heo có thể được tiêm nhắc lại hay bổ sung.
– Tẩy giun sán: Trước khi đưa heo vào nuôi thịt nên tiến hành tẩy các loại giun sán.

10/10/2024

Đau nhức xương khớp xem ngay

Mỗi ngày 1 loại rau,củ  tốt cho xương sức khỏe1. Rau cải chípRau cải chíp là loại rau nằm trong top thực phẩm giàu canxi...
05/05/2024

Mỗi ngày 1 loại rau,củ tốt cho xương sức khỏe
1. Rau cải chíp
Rau cải chíp là loại rau nằm trong top thực phẩm giàu canxi được nhiều người yêu thích.Trong 100g rau cải chíp có chứa tới 105mg canxi, các loại vitamin khác như vitamin A, C, acid folic, sắt, kali giúp cơ bắp khỏe mạnh.Mỗi ngày 1 loại rau,củ tốt cho xương sức khỏe

CÁC LOẠI TRÁI CÂY TỐT CHO XƯƠNG KHỚPĐu đủ, dứa, chanh, bưởi cung cấp men kháng viêm và vitamin C, có thể chống lại sự ph...
29/04/2024

CÁC LOẠI TRÁI CÂY TỐT CHO XƯƠNG KHỚP
Đu đủ, dứa, chanh, bưởi cung cấp men kháng viêm và vitamin C, có thể chống lại sự phát triển của viêm đa khớp và viêm khớp dạng thấp.
Bên cạnh đó các chuyên gia cũng khuyên rằng những người bị viêm khớp nên thường xuyên ăn quả bơ. Bởi loại quả này chứa nhiều axit béo không bão hòa, carotenoid lutein và vitamin E có tác dụng chống viêm, nhờ đó mà xoa dịu các triệu chứng viêm khớp, làm chậm tiến trình thoái hóa của các tế bào nối các khớp và tái tạo các mô liên kết.
Một loại thực phẩm tốt cho xương khớp nữa phải kể đến là chuối. Thành phần của chuối nổi bật với trytophan và serotonin cao, đặc biệt là kali – chất điện phân ngăn ngừa mất canxi của cơ thể. Do đó để xương khỏe luôn dẻo dai, bạn nên ăn một quả chuối mỗi ngày nhé!
Và còn nhiều loại trái cây tốt cho xương khớp cần kể đến như: dâu tây, kiwi, việt quất, mâm xôi, nho đen… Chúng chứa hai hợp chất Rutin và Quercetin có thể giúp tăng mật độ xương, giảm các triệu chứng đau nhức xương khớp.

Address

Khánh Ninh, Ngọc Châu, Tân Yên
Hanoi

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Farm Gold - Giải pháp chăn nuôi lợi nhuận posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Business

Send a message to Farm Gold - Giải pháp chăn nuôi lợi nhuận:

Share